Hầu hết 31 tỉnh của Trung Quốc đã báo cáo các trường hợp mới trong tuần qua, đợt bùng phát tồi tệ nhất kể từ Thượng Hải và các nơi khác đã kiểm soát được các đợt bùng phát từ tháng 4 đến tháng 5 của họ. Tác giả NCQT Đăng vào ngày 11/10/2022 11/10/2022 Danh mục An ninh quốc tế,Bình luận,Nga,Trung Quốc Thẻ Bế Thanh Xuân,Đài Loan,Nguyễn Văn Lịch,Ukraine Để lại một lời bình ở Vấn đề Đài Loan trong quan hệ Mỹ-Trung và tác động từ xung đột Nga - Ukraine Những phát minh đó cho thấy con người Trung Quốc rất năng động, sáng tạo.Hơn nữa, suốt 5000 năm tồn tại và phát triển, văn minh Trung Quốc không chỉ có ảnh hưởng đến các dân tộc châu Á,mà còn có những đóng góp lớn cho tiến trình phát triển của văn minh loài người.Những phát minh lớn của Trung Quốc trong lịch sử Bước 1: Nắm rõ cấu trúc bài tiểu luận lịch sử đảng - tiểu luận đường lối Bước 2: Tìm đề tài và phân tích đề tài Bước 3: Lập dàn ý Bước 4: Viết nội dung chính a. Mở bài: Nêu lên vấn đề cần nghiên cứu b. Thân bài: Giải quyết vấn đề, đưa ra kết quả và giải pháp Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và thế lực phản động tay sai. Giai cấp nông dân ngày càng bần cùng, không có lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai hết sức gay gắt. . ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤCTIỂU LUẬNLỊCH SỬ VĂN MINH NHÂN LOẠIGiảng viên TS. Nguyến Thị HạnhHọc viênLớp Cao học LL&PPDH Lịch sử – K10Hà Nội 06/2015PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......…………………………………………………………………………......ĐIỂMBằng sốBằng chữHà Nội, ngày …. tháng …. Năm 2015Giảng viênTS . Nguyến Thị HạnhĐề bài Anhchị hãy lựa chọn những thành tựu tiêu biểu củanền văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp. Phân tích nó trong cáinhìn đối sánh đối với nền văn minh thời cổ trung LÀMPhần I MỞ ĐẦULoài người ra đời cách đây hàng triệu năm, và từ đó loài người đãsáng tạo ra những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. Nhưng mãi đếncuối thiên kỉ IV TCN, xã hội nguyên thủy bắt đầu tan rã ở Ai Cập, nhànước bắt đầu ra đời, từ đó loài người mới bắt đầu bước vào thời kì ta thường chia quá trình tiến hoá văn minh nhân lọai làm 3thời kỳ 1. văn minh nông nghiệp cuộc cách mạng khoa học công nghệlần thứ nhất từ 8000 TCN tới thế kỷ XVII tương ứng với thời kì cổ,trung đại; 2. Văn minh công nghiệp cách mạng khoa học công nghệ lầnthứ hai từ cuối thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XX; 3. Văn minh trí tuệcuộc cách mạng công nghệ lần thứ ba từ giữa thế kỷ XX tới nay. Mỗimột thời kỳ lại có những nét đặc trưng trong tư duy, lối trưng của văn minh nông nghiệp là kinh tế tự cung tự cấp,là sự lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mối liên hệ huyết thống và mối liênhệ giữa cá nhân và cộng đồng rất mật thiết. Quan hệ người với ngườimang tính truyền trưng của văn minh công nghiệp là sức máy thay sức ngườithông qua phân công lao động, cơ giới hoá, điện khí hoá, chuyên môn hoá,vì vậy năng suất cao. Kinh tế là kinh tế công nghiệp, thương trưng của văn minh tri thức - trí tuệ là điều khiển học thôngqua tự động hoá, chương trình hoá. Động lực phát triển là những bước đạinhảy vọt về năng suất lao động thông qua sức sáng tạo “thần kỳ” của trítuệ. Đời sống vật chất cao, xã hội thoáng cởi mở, con người xa rời truyềnthống để sống độc lập hơn, tự do ta có thể nhận thấy, ngày nay, trong nền văn minh hậu côngnghiệp, những giá trị vật chất và tinh thần mà con người có được là rất tolớn, đồ sộ hơn rất nhiều so với thời kì văn minh cổ trung đại. Đó là thànhquả của con người trong việc chinh phục, cải tạo tự nhiên, xã hội để phụcvụ và nâng cao đời sống của mình. Nói cách khác, những thay đổi từ thờicổ trung đại cho tới ngày nay đều nhằm phục vụ những yêu cầu của đờisống con người. Ở mỗi thời kì, những đòi hỏi của đời sống con người làkhác nhau nên những thành tựu con người có được cũng khác nhau. Cuộcsống con người càng hiện đại, những đòi hỏi của con người ngày càng caovà cũng chính vì vậy, những cải tiến về khoa học, kĩ thuật…sẽ không baogiờ dừng ta hãy tìm hiểu một số thành tựu tiêu biểu của nền văn minhcông nghiệp và hậu công nghiệp và đối sánh chúng với nền văn minh cổ,trung đại để thấy được sự thay đổi về mục tiêu, hoàn cảnh, nhu cầu củacuộc sống con người đã khiến con người sáng tạo nên những giá trị vậtchất và tinh thần ngày càng nhiều và nâng II NỘI DUNGI. Các nền văn minh lớn trên thế giớiTrong thời cổ đại, tức là từ cuối thiên kỉ IV, đầu thiên kỉ III TCN,đến những thế kỉ trước sau CN, ở phương Đông tức là ở châu Á và ở ĐôngBắc châu Phi có bốn trung tâm văn minh lớn, đó là Ai Cập, Lưỡng Hà, ẤnĐộ và Trung Quốc. Có một tình hình chung nổi bật là cả bốn trung tâmvăn minh này đều nằm trên những vùng chảy qua của những con sông là sông Nin ở Ai Cập, sông Ơphrat và sông Tigrơ ở Tây Á, sông ẤnIndus và sông Hằng Gange ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ởTrung Quốc. Chính nhờ sự bồi đắp của những dòng sông lớn ấy nên đấtđai ở những nơi này trở nên màu mỡ, nông nghiệp có điều kiện phát triểntrong hoàn cảnh nông cụ còn thô sơ, dẫn đến sự xuất hiện sớm của nhànước, do đó cư dân ở đây sớm bước vào xã hội văn minh, và hơn thế nữađã sáng tạo nên những nền văn minh vô cùng rực hơn một ít, ở phương Tây đã xuất hiện nền văn minh của HyLạp cổ đại. Nền văn minh Hy Lạp có cơ sở đầu tiên từ thiên kỉ III TCN,nhưng tiêu biểu cho nền văn minh Hy Lạp là những thành tựu từ khoảngthế kỉ VII TCN trở về thế kỉ VI TCN, nhà nước La Mã bắt đầu thành lập. Kế thừa vàphát triển văn minh Hy Lạp, La Mã trở thành trung tâm văn minh thứ haiở phương Tây. Đến thế kỉ II TCN, La Mã chinh phục Hy Lạp và tiếp đóchinh phục các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Hy Lạp ở phương Đông, trởthành đế quốc rộng lớn, hùng mạnh, duy nhất ở phương Tây. Văn minh LaMã vốn chịu ảnh hưởng của văn minh Hy Lạp, vốn có cùng một phongcách, giờ đây lại hòa đồng làm một, nên hai nền văn minh này được gọichung là văn minh minh Hy-La vô cùng xán lạn, là cơ sở của văn minh châu Âusau này. Nhưng sau khi đế quốc Tây La Mã diệt vong, nền văn minh đó bịlụi tàn, mãi đến thế kỉ VI, văn minh phương Tây mới bắt đầu được phụchưng và từ đó mới phát triển mạnh mẽ và liên tục cho đến ngày vậy, trên thế giới có hai khu vực văn minh lớn phương Đôngvà phương Tây. Thời cổ đại, phương Đông có bốn trung tâm văn minh làAi Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung trung đại, cả Tây Á và Ai Cập đều nằm trong bản đồ đế quốcArập nên ở phương Đông chỉ còn lại ba trung tâm văn minh lớn ở Arập,Ấn Độ và Trung Quốc. Trong các nền văn minh ấy, văn minh Ấn Độ vàTrung Quốc được phát triển liên tục trong tiến trình lịch sử. Ngoài nhữngtrung tâm văn minh lớn còn có những nền văn minh của các quốc gia nhỏvà của từng thời kì lịch sử như nền văn minh sông Hồng, nền văn minhĐại Việt...Ở phương Tây, thời cổ đại chỉ có nền văn minh Hy-La, đến thờitrung đại cũng chỉ có một trung tâm văn minh mà chủ yếu là Tây những nền văn minh ở lục địa Á, Âu, Phi, ở châu Mỹ, trướckhi bị người da trắng chinh phục, tại Mêhicô và Pêru ngày nay đã từng tồntại nền văn minh của người Maya Mayas, Adơtec Aztèque và IncaIncas.Đến thời cận đại, do sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kĩ thuật,nhiều nước phương Tây đã trở thành những quốc gia phát triển về kinh tếvà hùng mạnh về quân sự. Dựa vào ưu thế đó, các nước này đua nhauchinh phục thế giới. Cùng với việc biến hầu hết các nước ở châu Á, châuPhi và Mỹ La tinh thành thuộc địa của các cường quốc châu Âu, văn minhphương Tây đã truyền bá khắp thế trong lịch sử, trên thế giới đã tồn tại những nền văn minh nhưvậy, nhưng những nền văn minh ấy không phải hoàn toàn biệt lập vớinhau. Thông qua các hoạt động như chiến tranh, buôn bán, truyền giáo...,các nền văn minh ấy đã được tiếp xúc với nhau, do đó đã học tập lẫn thành tựu của văn minh Trung Quốc, Ấn Độ và Arập không nhữngđã truyền bá cho nhau mà còn truyền sang Tây Âu. Ngược lại, Ấn Độ vàTây Á cũng đã tiếp thu nhiều yếu tố của văn minh Hy Lạp. Đến thời trungđại, trước thế kỉ XVI, phương Tây vẫn lạc hậu hơn phương Đông, do đóphương Tây đã học tập rất nhiều phát minh quan trọng của phương Đôngnhư chữ số, toán học, y học, kĩ thuật làm giấy, nghề in, thuốc súng, la bàn,thậm chí cả phong cách giao tiếp và nếp sống văn minh. Chính nhữngthành tựu đó đã góp phần rất quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển rấtnhanh chóng của nền văn minh phương Khái quát những thành tựu của nền văn minh công nghiệpvà hậu công Những thành tựu của nền văn minh công Những phát minh về kĩ thuật trong cách mạng cách mạng công nghiệp với những phát minh về kĩ thuật nhằmnâng cao năng suất lao động nổ ra đầu tiên ở nước Anh, sau đó lan sangcác nước châu Âu khác đã tạo ra bước tiến lớn về kĩ thuật, làm thay đổi cơbản bộ mặt của Châu Âu và thế giới. Đây được coi là cuộc cách mạngkhoa học công nghệ lần thứ hai của con người Văn minh nông nghiệpđược coi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất. Khác vớicuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất diễn ra trong lĩnh vựcnông nghiệp là chủ yếu, cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ haichủ yếu diễn ra trong lĩnh vực công nghiệp mà thành tựu của nó đã tạo rabước ngoặt trong lịch sử con người. Con người đã chuyển sang một thờiđại mới Văn minh công nghiệp. Những thành tựu căn bản của cuộc cáchmạng công nghiệp này nhưNăm 1733 John Kay đã phát minh ra "thoi bay". Phát minh này đãlàm người thợ dệt không phải lao thoi bằng tay và năng suất lao động lạităng gấp 1765 James Hagreaves đã chế được chiếc xa kéo sợi kéo được8 cọc sợi một lúc. Ông lấy tên con mình là Jenny để đặt cho máy 1769, Richard Arkwright đã cải tiến việc kéo sợi không phảibằng tay mà bằng súc vật, sau này còn được kéo bằng sức 1785, phát minh quan trọng trong ngành dệt là máy dệt vải củalinh mục Edmund Cartwright. Máy này đã tăng năng suất dệt lên tới minh trong ngành dệt cũng tác động sang các ngành khác. Lúcbấy giờ, các nhà máy dệt đều phải đặt gần sông để lợi dụng sức nước chảy,điều đó bất tiện rất nhiều 1784, James Watt phụ tá thí nghiệmcủa trường Đại học Glasgow Scotland đã phát minh ra máy phát minh này, nhà máy dệt có thể đặt bất cứ nơi thế phát minh này còn có thể coi là mốc mở đầu quá trình cơ luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784 HenryCort đã tìm ra cách luyện sắt "puddling".Mặc dù phương pháp của HenryCort đã luyện được sắt có chất lượng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng đượcyêu cầu về độ bền của máy 1885, Henry Bessemer đã phát minhra lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành minh này đã đápứng được về yêu cầu cao về số lượng và chất lượng thép hồi mạng cũng diễn ra trong ngành giao thông vận tải. Năm 1804,chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước đã ra đời. Đến năm1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ. Thành công này đã làm bùngnổ hệ thống đường sắt ở châu Âu và châu 1807, Robert Fulton đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nướcthay thế cho những mái chèo hay những cánh Phát minh khoa học kỹ thế kỉ XVII và XVIII, khoa học đã đạt được những thành tựulớn đặc biệt trong các ngành thiên văn, vật lí, hóa học, y phát triển và ủng hộ tính đúng đắn của học thuyếtCopernicus là nhà bác học Đức, Johannes đã đưa ra 3 địnhluật về sự chuyển động của các thiên luật thứ nhất, ông khẳngđịnh Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời, không những thế ông còn xácđịnh được quĩ đạo chuyển động của nó không phải là đường tròn mà làhình luật thứ hai, Kepler chứng minh vận tốc chuyển động củahành tinh tăng lên khi đang tới gần Mặt Trời và giảm dần khi nó chuyểnđộng xa Mặt luật thứ ba, ông đã xác lập được công thức toánhọc giữa thời gian cần để hành tinh chuyển động hết một vòng quanh MặtTrời và khoảng cách giữa nó với Mặt Galilei, một nhà thiên văn học người Ý đã chế tạo ra kínhthiên văn để quan sát bầu trời. Galilei cũng là người ủng hộ nhiệt tình họcthuyết Copernicus. Ông còn là người trực tiếp làm thực nghiệm về sự rơitự do trên tháp nghiêng Piza. Có thể nói Galilei là người tiến hành hàngloạt thí nghiệm một cách có hệ vậy, sau này người ta coi Galileilà cha đẻ của phương pháp thực nghiệm khoa nhà vật lí người Anh, William Gilbert trong một quyển sáchxuất bản năm 1600 đã giải thích Trái Đất như một cục nam châm khổng lồtạo ra một từ trường nhưng không mạnh, điều đó làm kim la bàn chỉxoay về hướng Bắc. Ông còn nghiên cứu về hiện tượng tĩnh điện. Ôngthấy rằng không chỉ có hổ phách khi bị chà xát mới hút các vật nhẹ mà cónhững thứ khác như thủy tinh... cũng có tính chất như vậy. Ông gọi đó là"hiện tượng/script>Heinrich Hertz đã chứng minh được tốc độ khác nhau của các loại sóngđiện từ khác nhau. Sau này người ta lấy tên Hertz để đặt cho đơn vị đo 1895, một nhà khoa học người Đức khác là Wilhelm Röntgenđã tạo ra một loại tia có thể đâm xuyên qua các vật thể rắn, ánh sángkhông thể xuyên qua được. Ông gọi đó là tia 1898, hai ông bà Pierre Curie và Marie Curie đã tinh chế đượcchất radium và phát hiện ra tính phóng xạ của mặt thông tin, phát minh quan trọng phải kể tới là năm 1876Alexander Graham Bell đã phát minh ra máy điện thoại đầu tiên. 1879Thomas A. Edison đã làm cho điện phát sáng để phục vụ cuộc mặt kĩ thuật, đầu thế kỉ 19 khí đốt và gas đã được người Anh vàPháp đưa vào phục vụ cuộc một kĩ sư người Đức là RudolfDiesel đã chế ra một loại động cơ đốt trong không cần bugi, sử dụng dầucặn cơ Diesel chính là mang tên y học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới LouisPasteur, ông đã đế ra cách ngừa bệnh mới là sử dụng sinh học, phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới 1859 Darwin đã cho ra đời tác phẩm Nguồn gốc các loài quacon đường chọn lọc tự nhiên. Trong tác phẩm đó ông trình bày 3 ý tưởngchủ yếu đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên, sự tồn tại của giống thíchứng với môi trường tốt nhất đã trở thành cơ sở của học thuyết tiến hóa di truyền học, Gregor Mendel Áo đã đưa ra học thuyết chứngminh sự di truyền những phẩm chất của thế hệ trước cho thế hệ sau quanhững phân tử cực nhỏ, mà sau này được gọi là tâm lí học, cuối thế kỉ XIX có hai phát minh quan trọng là củaIvan Pavlov và Sigmund đã phát hiện ra phản xạ có điềukiện. Thử nghiệm của Pavlov đã giải thích nhiều hành vi của con ngườikhông giải thích được bằng lí trí, thực tế chỉ là sự phản ứng máy móctrước các kích thích đã trở thành tập tính. Còn học thuyết của Freud thìgiải thích nhiều hành động của con người xuất phát từ những nhu cầu, ướcmuốn tiềm đã tạo ra ngành phân tâm Phát minh học thuyết chính thế kỉ XIX ra đời học thuyết về quyền tự do cá nhân và quốcgia dân cuộc cách mạng tư sản đã tạo điều kiện giải phóng conngười khỏi những sự kiềm chế độc đoán của chế độ phong kiến. Conngười ngày càng có ý thức về quyền tự do của các cá nhân và quyền bìnhđẳng giữa các dân tộc. Trong điều kiện như vậy, những học thuyết vềquyền tự do cá nhân và quyền của các dân tộc đã được hình quyền tự do cá nhân phải kể tới những tư tưởng của John StuartMill qua tác phẩm Luận về tự do. Mill đã nêu lên nguyên tắc là cá nhân cóthể làm bất cứ điều gì miễn là không hại tới người khác, không ảnh hưởngtới quyền tự do của người khác. Trong thực tế cuộc sống, việc thực hiệnnguyên tắc này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí và sự nghiêmminh của pháp de Tocqueville thì viết tác phẩm Nền dân chủ Hoa phẩm này, ông cho rằng trào lưu dân chủ đang lên là không thể nàongăn cản được. Ông ca ngợi tinh thần dân chủ, sự thành công và sức mạnhvật chất của nước Mĩ, nhưng ông cũng đồng thời phê phán tính cách thiếutế nhị, ngạo mạn, thực dụng của nền văn hóa Mỹ theo cách nhìn của quyền của các dân tộc thì lại có hai xu hướng trái hướng thứ nhất cho rằng mỗi dân tộc đều có quyền chọn cáchsống riêng cho dân tộc mình, không dân tộc nào khác có quyền xâm ái quốc người Ý Giuseppe Mazzini đã để cả cuộc đời mình kiên quyếtđấu tranh bảo vệ quan điểm hướng thứ hai thì ngược lại, một số nhà lí luận của các dân tộclớn thì cho là dân tộc mình siêu đẳng hơn, có sứ mệnh phải giúp các dântộc khác khai hóa văn minh, chỉ bảo cho các dân tộc kém hơn cách sốnghợp lí. Họ còn lợi dụng học thuyết của Darwin về cạnh tranh sinh tồn đểáp dụng vào xã luận này được giới thực dân rất ủng hộ vì nó chứngminh cho sự "cần thiết" của các cuộc chiến tranh xâm lược các vùng đấtchưa phát tưởng về chủ nghĩa xã hội đã xuất hiện từ thế kỉ XVI với tácphẩm về Utopia của Sir Thomas More, tư tưởng này phản ánh ước mơ mộtxã hội công xã nông thôn thanh bình dựa trên nền sản xuất nông nghiệpkết hợp với thủ công nghiệp. Các nhà tư tưởng chủ nghĩa xã hội của thế kỉXIX đã thấy sự tất yếu của một xã hội công đó họ nảy sinh tưtưởng xây dựng một hạn chế bóc lột, hạn chế sự cách biệt giàu nghèo,khắc phục những mặt tiêu cực của xã hội tư biểu cho các nhà xãhội chủ nghĩa không tưởng của thế kỉ XIX là Saint Simon, CharlesFourrier và Robert Simon nhận thấy mâu thuẫn giữa các nhà một bên là các nhàtư sản giàu có và một bên là những người làm thuê rất nghèo khổ. Ôngchủ trương xây dựng một xã hội mới do "những nhà công nghiệp sángsuốt" điều hành, trong đó mọi người đều lao động theo kế hoạch và đượchưởng thụ bình đẳng. Để xây dựng một xã hội như vậy, ông chủ trươngthuyết phục các nhà tư bản chứ không theo con đường bạo lực cách Fourrier cũng phê phán sự bất công của xã hội tư bản, ôngvạch rõ "sự nghèo khổ sinh ra từ bản thân sự thừa thãi". Ông vạch ra dự ánxây dựng các công xã Falange trong đó mọi người đều lao động, coi laođộng là nguồn vui. Trong các công xã có sự kết hợp giữa công nghiệp vớinông nghiệp. Sự hưởng thụ sản phẩm được chia theo tỉ lệ 5/12 cho laođộng, 4/12 cho tài năng, 3/12 cho những người góp vốn xây dựng kêu gọi những người giàu có góp vốn xây dựng Falange, nhưng lờikêu gọi của ông chẳng được ai đáp thuyết của các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng đầy tính nhânđạo nhưng đều thất bại khi đem ra thi như chúng ta ngày nay làthiếu tính khả thi. Tuy vậy, những tư tưởng của họ đã ảnh hưởng quantrọng tới sự ra đời học thuyết về chủ nghĩa xã hội khoa học sau này doKarl Marx xây Marx và Friedrich Engels đã xây dựng về học thuyết chủnghĩa xã hội khoa học qua tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản xuấtbản tháng 2 năm Tuyên ngôn Marx và Engels đã chứng minh lịch sử loàingười là lịch sử của sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội nối tiếpthay thế nhau, xã hội sau sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn xã hộitrước. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển trong xã hội có tranh giai cấp của giai cấp vô sản sẽ dẫn tới sự xuất hiện một xãhội mới công bằng hơn, tiến bộ hơn. Giai cấp công nhân, tổ chức ra chínhđảng của mình lãnh đạo một cuộc cách mạng vô sản, tiến lên xây dựngchính quyền của mình và thiết lập mối quan hệ giữa công nhân các nướctheo tinh thần quốc tế vô thế kỉ XX, Vladimir Ilyich Lenin đã phát triển thêm lí luận củaMarx và Engels và vận dụng lí luận đó vào hoàn cảnh nước Nga, chỉ đạophong trào đấu tranh ở Nga đi tới thắng lợi của cuộc Cách mạng thángMười Nga năm Thành tựu văn học nghệ thuật.* Văn họcLịch sử thời cận đại đã được văn học châu Âu phản ánh một cáchsinh động, đặc biệt là văn học thất bại của Napoléon Bonaparte và sự phục hồi tạm thời củacác thế lực bảo hoàng, ở Pháp đã xuất hiện một dòng văn học lãng mạn thểhiện sự nuối tiếc một thời vàng son đã qua của giới quí Hugo là một nhà văn tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn thể hiện sự thông cảm với những người nghèo khổ qua các tácphẩm Những người khốn khổ, Nhà thờ Đức bà các tác phẩm,Hugo thể hiện lòng khát khao muốn vươn tới một xã hội tốt đẹp, côngbằng và chan chứa tình nhân hội tư bản khắc nghiệt, tàn bạo cũng đã được phản ánh qua dòngvăn học hiện thực mà tiêu biểu là Honoré de tác phẩm tiêubiểu của ông như Eugénie Grandet, Miếng da lừa... và nhiều tác tác phẩm đó của Balzac đã được tập hợp trong bộ Tấn tác phẩm như Đỏ và Đen của Stendhal, Viên mỡ bò của Guyde Maupassant cũng phản ánh xã hội tư bản đầy bất công, tàn học Nga của thế kỉ XIX cũng có những đóng góp quan trọngvới các tác phẩm như Chiến tranh và hoà bình của Lev NikolayevichTolstoy. Những nhà văn tên tuổi khác của nền văn học Nga thế kỉ 19 phảikể tới là Ivan Sergeyevich Turgenev, Nikolai Vasilevich Gogol, FyodorMikhailovich Dostoevsky, Bielixki...* Nghệ thuậtÂm nhạc thời cận đại thế kỉ XVIII với sự đóng góp của những nhạcsĩ lớn như Johann Sebastian Bach, Wolfgang Amadeus Mozart, thì đế thếkỉ XIX có sự đóng góp vĩ đại của Ludwig van Beethoven, FrédéricChopin...Hội họa theo xu hướng lãng mạn thường đi tìm những phương trờixa lạ. Danh họa Eugène Delacroix thường vẽ những kị sĩ Ả Rập, nhữngcuộc đi cuối thế kỉ XIX, danh họa người Tây Ban Nha FranciscoGoya đã vẽ những cảnh tàn khốc trong cuộc chiến tranh chống khắc thế kỉ XIX không để lại nhiều tác phẩm như thời PhụcHưng. Nhà điêu khắc Frédéric Bartholdi đã hoàn thành bức tượng Nữ thầnTự do để chính phủ Pháp gửi tặng nước Mỹ. Một phiên bản nhỏ, cao gấp1,5 lần người thật của bức tượng này cũng được đặt tại Hà Nội ở một côngviên Vườn hoa Bà Đầm, tiếc rằng phiên bản này ngày nay không còn ta chỉ còn thấy dấu vết qua đồng 50 xu tiền Đông Dương xưa Hoàn Môn ở Paris và nhiều dinh thự ở Paris cũng còn giữ lại đượcmột số tác phẩm điêu khắc giá trị của thế kỉ trúc Âu-Mỹ của thế kỉ XIX rất đa dạng, thể hiện một sự giaolưu văn hóa rộng mở. Nét mới về kiến trúc giai đoạn này là quan điểmhiện thực xâm nhập vào kiến trúc qua các vật liệu mới như thép, bê tông,kính dày. Một nhà kiến trúc Louis Sulivan đã đưa vào các công trình kiếntrúc tư tưởng công ông, các công trình kiến trúc phải được thiếtkế phù hợp với chức năng của hạn một ngân hàng hiện đạikhông thể giống một đền đài tôn giáo, một thương xá không thể giống mộtlâu đài trung cổ. Đặc biệt là kiến trúc hành chính thời kì này thể hiện mộtphong cách rõ rệt mà tiêu biểu là tòa nhà Quốc hội Mỹ 1793-1851 và tòanhà Quốc hội Anh 1840-1865.Thế kỉ XIX đã đánh dấu bước ngoặt căn bản chuyển từ lao độngbằng tay sang lao động bằng máy. Loài người đã chuyển từ nền văn minhnông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Nền văn minh công nghiệpđã tạo ra cách nhìn mới, kéo theo những biến đổi lớn về chính trị, văn hóa,xã hội. Loài người bước vào một giai đoạn mới của văn minh nhân Những thành tựu của nền văn minh hậu công minh hậu công nghiệp còn được gọi với cái tên “ Văn minh trítuệ”, tương ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ ba. Cũngnhư cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ hai, cuộc cách mạngkhoa học công nghệ lần thứ ba đã tạo ra bước nhảy vọt trong đời sống conngười. Những thành tựu cơ bản con người đạt được trong cuộc cách mạnglần này gồm Khoa học cơ bảnĐạt được những thành tựu to lớn đánh dấu bước nhảy vọt chưa từngcó trong lịch sử ở các ngành toán, lí, hoá, sinh- Toán học quá trình toán học hoá khoa học được đẩy mạnh- Hoá học Sản xuất những vật liệu hoá học- Vật lí Sản xuất vật liệu mới, công cụ mới, năng lượng mới...- Sinh học cuộc cách mạng xanh, phỏng sinh học, công nghệ sinhhọc, sinh học phân Công cụ sản xuất Chế tạo ra máy điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động- Máy tính cổ xưa và máy tính hiện đại- Máy hàn tự động, dây chuyền sản xuất tự Nguồn năng lượng Tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú, vô tậnnăng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử, năng lượng nhiệt hạch, nănglượng thuỷ triều, năng lượng gió....Pin năng lượng mặt trời, nhà sử dụngnăng lượng mặt trời, nhà máy điện nguyên tửNăng lượng mới được ứng dụng rộng rãi đem lại hiệu quả kinh tếcao, thay thế các nguồn năng lượng đang có nguy cơ cạn kiệt và bảo vệmôi Vật liệu Chế tạo ra nhiều loại vật liệu mới đáp ứng nhu cầu của sản xuấtPolime, caosu nhân tạo, titan,- Vật liệu tổng hợp siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn...- Titan dùng trong công nghiệp vũ trụ- Chất siêu dẫn dùng trong các vi mạch điện Cách mạng xanh trong nông nghiệp- Cơ khí hoá, điện khí hoá, hoá học hoá, thuỷ lợi hoá… Lai tạogiống mới với những đặc tính ưu việt hơn -> Năng suất cao, khắc phụcđược nạn đói, sử dụng máy móc hiện đại- Các phương pháp lai tạo giống mới trong phòng thí Giao thông vận tải và thông tin liên nhiều tiến bộ thần kì- Máy bay hành khách siêu âm khổng lồ, tàu hoả siêu tốc, tàu thuỷcó tọng tải lớn, máy bay không người lái, vệ tinh nhân tạo...- Vệ tinh nhân tạo để phát triển công nghệ thông tin thông tin liênlac, vô tuyến truyền hình, mạng internet...-> Phục vụ cho sự phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càngcao của con Cuộc chinh phục vũ 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo- 1961 bay vào vũ trụ- 1969 thám hiểm mặt trăng- Ngày nay đã có những phát hiện kì diệu về những hành tinh ngoàitrái Một số thành tựu tiêu biểu của văn minh công nghiệp vàhậu công nghiệp đối sánh với nền văn minh cổ, trung Thành tựu tiêu biểu của văn minh công trên đã nói, những thành tựu của nền văn minh công nghiệp rấtnhiều và đã làm thay đổi căn bản bộ mặt của thế giới. Trong những thànhtựu đó phải kể đến những thành tựu như phát minh ra máy hơi nước,những thay đổi trong kĩ thuật luyện thép, hệ thống chính trị dân chủ…* Máy hơi hơi nước được James Watt, phụ tá thí nghiệm của trường Đạihọc Glasgow Scotland phát minh ra năm 1784. Máy hơi nước ra đờitrong hoàn cảnh trước đó đã có nhiều phát minh về máy móc làm tăngnăng suất lao động, tuy nhiên, các máy móc đó mặc dù đã làm tăng năngsuất lao động lên khá cao nhưng lại phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện tựnhiên. Đó là những chiếc máy sử dụng sức nước. Để có thể sử dụngchúng, các nhà máy phải đặt cạnh các con sông; mặt khác về mùa đông,nước đóng băng, những cỗ máy này sẽ không hoạt động được. Yêu cầu đặtra là làm sao để có một chiếc máy có thể sử dụng trong mọi hoàn bối cảnh đó, máy hơi nước đã ra hơi nước ra đời không chỉ khắc phục được sự phụ thuộc vàokiện tự nhiên, mà nó còn làm tăng năng suất lao động bởi công suất lớn vàúng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác, đặc biệt trong lĩnh vực giaothông vận tải. Năm 1804, chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng máyhơi nước đã ra đời. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/ những công dụng to lớn của máy hơi nước, việc phát minh ramáy hơi nước có ý nghĩa không khác gì việc con người tìm ra lửa ở thời kìnguyên gì con người làm được với máy hơi nước thời kì này là hiệnthực hóa những ước mơ, những ý tưởng…ở thời kì cổ trung thời kì cổ đại, con người cũng có những mong muốn làm sao tạora được những cỗ máy để phục vụ đời sống và họ cũng đã chế tạo đượcmột số cỗ máy đơn giản như Rôbốt chim bay robot đầu tiên được tạo rabởi một nhà toán học Hy Lạp cổ đại tên là Archytas 400-350 Ôngcòn được mệnh danh là “cha đẻ của kỹ thuật cơ khí” với phát minh ra mộtchim bồ câu bằng gỗ sử dụng hơi nén để làm cho nó có thể bay được. Đặcbiệt con chim này có thể bay từ 200-300m trước khi hết hơi nước. Dù cóthể con chim được ông tạo ra với mục đích khác nhưng rõ ràng nó đã đemlại cho nhân loại một con robot đầu tiên;Cối xay gạo bằng nước Từ thế kỷ 16 trước Công nguyên, cối xaygạo bằng tay đầu tiên đã được tìm thấy. Nhưng cối xay sử dụng lực nướcđầu tiên được tìm thấy vào khoảng thế kỷ 3 trước Công nguyên thuộc vềngười Hy Lạp. Sau đó một số chiếc cối khác tương tự cũng được tìm thấyở Athens. Tuy nhiên các nhà sử học cho rằng, việc sử dụng cối xay gạonhư vậy có trước ở Hy Lạp rồi mới được du nhập sang La Mã. Các bằngchứng cho thấy loại cối này đến từ kỹ sư Hy Lạp có tên là Philo;Cỗ pháo sử dụng thủy động lực Hiện nay các nhà khoa học đã tìmthấy bằng chứng người Hy Lạp cổ đại là tác giả của cỗ pháo đầu tiên. Đóchính là khẩu pháo hơi nước do Archimedes thiết kế trong cuộc Bao vâySyracuse. Vũ khí này được đánh giá thuộc loại tiên tiến ở thời đại đó và cóthể bắn quả pháo có trọng lượng khoảng 2,6 kg, bay xa khoảng cũng được coi là khẩu súng đầu tiên trên thế giới hoạt động bằng thủyđộng tự động Cửa tự động đầu tiên được phát minh ở Hy Lạp cổ đạiđể đáp ứng cho một xã hội đa thần ở đây. Khi mọi người đến dâng cúngthần linh thì các cánh cửa của bàn thờ tự động mở ra nhờ vào một đốt lửatrong bàn tưởng này cũng được sử dụng để di chuyển các bức tượng trongnơi thờ tự. Người ta tin Heron thuộc Alexandria là người đầu tiên thiết kếcửa tự động, làm việc dựa trên khí nén hoặc hơi gì con người làm được thời cổ dại như đã nói trên cho thấysức sáng tạo của con người là rất lớn. Song con người chưa thể có máy hơinước thời kì này bởi những điều kiện tự nhiên và xã hội chưa cho cách khác, họ chưa hội tụ đầy đủ những yếu tố cần thiết để có thể chếtạo ra một chiếc máy như vậy chứ không phải năng lực của con người hạnchế.* Những thay đổi trong kĩ thuật luyện khí được con người tìm thấy và sử dụng từ rất sớm, khoảng5500 năm TCN. Chính sự xuất hiện của kim khí là nguyên nhân sâu xadẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thủy, thay vào đó là xã hội có giai cấpvà nhà nước đầu tiên – xã hội cổ đại – đưa con người bước vào thời kì vănminh. Với vai trò to lớn của mình, kim khí ngày càng được con người sửdụng phổ biến để chế tạo công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt… Theo đókĩ thuật luyện kim từng bước được cải thời kì cách mạng công nghiệp, kĩ thuật luyện kim đã có bước cảitiến rất lớn. Ngành luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784Henry Cort đã tìm ra cách luyện sắt "puddling".Mặc dù phương pháp củaHenry Cort đã luyện được sắt có chất lượng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứngđược yêu cầu về độ bền của máy móc. Năm 1885, Henry Bessemer đãphát minh ra lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành thép. Phát minhnày có ý nghĩa vô cùng to lớn đã đáp ứng được về yêu cầu cao về sốlượng và chất lượng thép hồi đó. Trong thời đại công nghiệp, người ta cầnrất nhiều thép để chế tạo máy móc, làm cầu đường, đóng tàu, xây dựng cáccông trình kiến trúc. Về chất lượng, các lĩnh vực trên cũng đòi hỏi chấtlượng thép phải minh luyện thép bằng lò cao đã thúc đẩy nhanh quá trình côngnghiệp hóa ở châu Âu và thế giới sau này. Góp phần quan trọng đưa conngười bước vào thời đại công luyện kim ra đời cùng với việc con người phát hiện và sửdụng kim khí. Có nghĩa là nó có từ thời cổ đại. Theo thời gian, kĩ thuậtluyện kim ngày một cải tiên để đáp ứng yêu cầu của con người trong việccải tiến công cụ sản xuất. Thời cổ đại,kĩ thuật luyện kim còn nhiều hạnchế. Sản phẩm làm ra còn lẫn nhiều tạp chất vì vậy con người phải trải quaquá trình rèn đi rèn lại nhiều lần mới có được sản phẩm như ý. Sự hạn chếđó kéo theo sự phát triển chậm chạp của xã hội, mặc dù từ khi sử dụngcông cụ bằng kim khí đã tạo ra bước phát triển nhảy vọt của con cổ, trung đại con người chưa thể có lò cao bởi những yêu cầu củacuộc sống chưa bức thiết như thời kì cách mạng công nghiệp. Nhu cầu chếtạo máy móc, làm cầu đường, xây dựng… đòi hỏi phải có nhiều sắt vớichất lượng tốt, từ đó buộc con người phải tìm cách để đáp ứng yêu cầutrên.* Hệ thống chính trị dân chủ tư một biến đổi lớn, cũng chính là một thành tựu tiêu biểu của thờikì công nghiệp đó chính là sự ra đời và thiết lập một hệ thống chính trịmới – hệ thống chính trị dân chủ tư sản. Đây là kết quả của cuộc đấu tranhlâu dài, là kết quả của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại. Cách mạngtư sản nổ ra ở các nước châu Âu từ thế kỉ XVI, kéo dài sang đầu thế kỉ XXđã lật đổ chế độ phong kiến cùng những tàn tích của nó, thiết lập chế độmới Tư bản chủ nghĩa; tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát với đó nền dân chủ tư sản được thiết lập. Mặc dù còn nhiều hạn chê,song thể chế dân chủ tư sản đã tiến bộ hơn hẳn so với chế độ quân chủthời kì phong kiến cũng như các chế độ chính trị trước nó. Điểm khác biệtcơ bản thể hiện ở quyền con người. Dưới chế độ dân chủ, quyền và các giátrị của con người được đề cao. Điều này không tồn tại trong chế độ phongkiến thời trung đại ở cả phương Đông và phương lại lịch sử thời cổ đại, chế độ dân chủ đã từng tồn tại ở các nhànước Hi Lạp và Rô Ma cổ đại. Tuy nhiên, ở thời Hi Lạp và Rô ma cổ đạithể chế dân chủ là “ dân chủ chủ nô”, chứa đựng nhiều hạn chế như tínhdân chủ chỉ ở một số ít người có quyền công dân đó là chủ nô và bình dânthành thị; còn phần lớn người dân còn lại, chủ yếu là nô lệ thì không đượchưởng quyền công dân, thậm chí họ còn bị coi như những công cụ _doc i_type_doc1"> câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn lịch sử và địa lí 4 4 8 107

tiểu luận về nền văn minh trung quốc